Xin lưu ý về phần lời giải: trong một số ít đoạn bình giải chúng tôi lập chung cho cả nam và nữ, do đó nếu người xem là phái nữ mà có lời giải là 'lấy được vợ đẹp' thì phải hiểu ngược lại là 'chồng đẹp' và đối với người nam cũng vậy. Do đó Quý Anh đừng nghĩ là lời giải bị sai mà không an tâm.
THÔNG TIN CÁ NHÂN |
|
Họ Tên | Ngô Văn Việt |
Ngày Sinh Đương | Thứ Bảy, Ngày 2 Tháng 5 Năm 1992 |
Ngày Sinh Âm | Ngày Mậu Dần, Tháng Giáp Thìn, Năm Nhâm Thân (30/3/1992) |
Tử Vi | Năm Nhâm Thân, Tháng Giáp Thìn, Ngày Mậu Dần, Giờ Bính Thìn |
Bát tự | Năm Nhâm Thân, Tháng Giáp Thìn, Ngày Mậu Dần, Giờ Bính Thìn |
Giờ Sinh | Thìn (7:00) |
Giới Tính | Nam |
Tuổi | Nhâm Thân (33 tuổi) |
Phái nam: Ngô Văn Việt Năm Nhâm Thân, Tháng Giáp Thìn, Ngày Mậu Dần, Giờ Bính Thìn
|
Dụng thần: Bính, Giáp, Quý
Cung mệnh: cung dậu
Vòng Trường Sinh:
Tí | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Đế vượng | Suy | Bệnh | Tử | Mộ | Tuyệt | Thai | Dưỡng | Trường sinh | Mộc dục | Quan đới | Lâm quan |
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Mậu Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Giáp Thân thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Nhâm Tuất thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Ất Mùi.
Thai tức: Quý Hợi.
1- Nhâm Thân | 2- Quý Dậu | 3- Giáp Tuất | 4- Ất Hợi | 5- Bính Tí | 6- Đinh Sửu |
7- Mậu Dần | 8- Kỷ Mão | 9- Canh Thìn | 10- Tân Tỵ | 11- Nhâm Ngọ | 12- Quý Mùi |
13- Giáp Thân | 14- Ất Dậu | 15- Bính Tuất | 16- Đinh Hợi | 17- Mậu Tí | 18- Kỷ Sửu |
19- Canh Dần | 20- Tân Mão | 21- Nhâm Thìn | 22- Quý Tỵ | 23- Giáp Ngọ | 24- Ất Mùi |
25- Bính Thân | 26- Đinh Dậu | 27- Mậu Tuất | 28- Kỷ Hợi | 29- Canh Tí | 30- Tân Sửu |
31- Nhâm Dần | 32- Quý Mão | 33- Giáp Thìn | 34- Ất Tỵ | 35- Bính Ngọ | 36- Đinh Mùi |
37- Mậu Thân | 38- Kỷ Dậu | 39- Canh Tuất | 40- Tân Hợi | 41- Nhâm Tí | 42- Quý Sửu |
43- Giáp Dần | 44- Ất Mão | 45- Bính Thìn | 46- Đinh Tỵ | 47- Mậu Ngọ | 48- Kỷ Mùi |
49- Canh Thân | 50- Tân Dậu | 51- Nhâm Tuất | 52- Quý Hợi | 53- Giáp Tí | 54- Ất Sửu |
55- Bính Dần | 56- Đinh Mão | 57- Mậu Thìn | 58- Kỷ Tỵ | 59- Canh Ngọ | 60- Tân Mùi |
61- Nhâm Thân | 62- Quý Dậu | 63- Giáp Tuất | 64- Ất Hợi | 65- Bính Tí | 66- Đinh Sửu |
67- Mậu Dần | 68- Kỷ Mão | 69- Canh Thìn | 70- Tân Tỵ | 71- Nhâm Ngọ | 72- Quý Mùi |
73- Giáp Thân | 74- Ất Dậu | 75- Bính Tuất | 76- Đinh Hợi | 77- Mậu Tí | 78- Kỷ Sửu |
79- Canh Dần | 80- Tân Mão | 81- Nhâm Thìn | 82- Quý Tỵ | 83- Giáp Ngọ | 84- Ất Mùi |
Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.
Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
Trụ tháng có thiên quan (sát) trường hợp mang dương nhẫn thì bố mẹ khó toàn vẹn. Nếu có hội hợp thì có thể giải. Trường hợp gặp năm hoặc trụ giờ có thực thần (thực) chế thì là mệnh quý. Người có thiên quan ở trụ tháng thường thích dẫn đầu, thích chọn những công việc mũi nhọn.
Trụ ngày có Thiên quan (sát) thì bạn đời tính cứng rắn, thích bạo động, nếu không cóthực thần chế thì vợ chồng bất hòa, lại gặp xung thì lắm tai nhiều bệnh. Nếu có thực thần chế hoặc hợp thành tượng khác thì có thể giải. Nếu 4 can đều có thiên quan (sát) mà không có chế phục thì nhiều tai họa.
Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái thông minh, đa tài đa nghệ nhưng cố chấp, cô độc. Nếu có ngày tọa dương nhẫn thì vợ sinh đẻ khó, có sản ách. Thiên ấn (kiêu) là sao khắc con nên đối với con cái bất lợi.
Năm chi và ngày chi xung: Với người thân bất hòa.
Trụ có 2 thìn nên coi chừng hạn năm thìn vào tháng thìn ngày tuất hay hướng tuất dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.
Thiên xích quý chủ về có quý nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
Phúc tinh quý nhân: Phúc lộc song toàn, dễ được sự ủng hộ thành công.
Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
Thiên xá (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Thiên xá là ngôi sao gặp hung hóa cát, sao giải tai họa. Trong mệnh gặp nó là có cứu. Đặc biệt đối với người có tội là có dịp may được hoàng đế đại xá, cho nên là sao tốt.
Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.
Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng là đi xa.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Nam có tứ trụ thuần dương thì mất vợ.
Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
Thìn hình Thìn chính mình hình mình gọi là tự hình.
Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ năm có Bệnh về già gia đình bất hòa , ốm đau luôn.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ vất vả, trung niên trên 40 tự nhiên phú quý.
Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột ngày có trường sinh, sớm hiễn đạt, vợ có đức, vợ chồng viên mãn, được cha mẹ yêu quý, anh em thân mật, sống lâu, ăn ở được mọi người quý mến. Trừ ra nếu sinh vào các ngày Mậu dần và Đinh dậu, phúc phận kém, ít được hưỡng các điều trên. Riêng nữ mệnh, cột ngày có trường sinh, không bị các chi khác xung hại phá, suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc, nếu sinh ngày Bính dần hoặc Nhâm thân, sự tốt đẹp lại càng tăng.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ giờ có quan đới, con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt.
Trụ giờ có thiên ấn (kiêu) thì con cái tính dung dữ.
Trụ ngày có thất sát: lúc sinh vắng mặt cha.
Cha có thất sát là sinh con trai.
Trụ tháng có Sát hoặc Thương quan, hành đến vận Thương quan thì phải đề phòng bệnh mắt.
Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.
Trụ ngày gặp Kiêu và trong trụ có Thực khi đại vận gặp kiêu thần thì dễ bị bệnh đặc biệt khi ngày chi lại gặp kiêu nữa.
Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Anh Ngô Văn Việt thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.