Tương quan giữa sắc và con người
a ) Về mặt kiện khang
1 - Nguyên tắc quan sát
Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ư đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt
NGŨ KỴ
-         Kỵ môi xám mà lưỡi đen     
-         Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai
màu đó xuất hiện ở yết hầu     
-         Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
-         Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ     
-         Kỵ ḷng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên th́ chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đă bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên th́ đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên th́ xác suất càng cao hơn nữa.
NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây th́ khó mong mau lành, sắc càng rơ th́ hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt th́ chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng v́ cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
-         Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp
ngưng hoạt động     
-         Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt
ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đă kiệt
-         Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ
vị sắp tuyệt     
-         Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đă cạn     
-         Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là
được khí ở thận đă dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tṛng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí tŕ trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc b́nh thường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả h́nh ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đă hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhăn quang thanh thản, linh hoạt, c̣n ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có ǵ nguy hiểm đến tính mạng
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhăn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đ́nh có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
 

b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có   -    Mạng môn ( An đường ) chuẩn đầu đều màu hồng     
-         An đường sáng sủa
-         Chuẩn đầu hiện rơ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng     
-         Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là:
-   Nhăn thần sung túc sáng sủa      --Nhăn thần sung túc sáng sủa      -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, ḷng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
-         Hai tụng lưỡng quyền An đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, ḷng bàn tay
hồng hào hoặc mịn màng
Có những dấu hiệu trên th́ diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng th́ sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến tŕnh phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự ǵ cũng được toại nguyện làm điều ǵ cũng có lợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc th́ đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :
-         Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đ́nh úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.
-         Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nh́n kỹ th́ lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, ḷng trắng của mắt
không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc ǵ mà kẻ tinh mắt thấy rơ là có khí sắc th́ chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
-         Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa     
-         Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn     
-         Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên th́ tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ư.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuư không có màu vàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ b́nh thường hoặc bảo tŕ hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động v́ càng vọng động th́ càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :     
-         Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nh́n kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn
vẹn
-         Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu     
-         Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng
học mệnh danh là hữu sắc vô khí     
-         Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng
lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
-         Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nh́n kỹ th́ thấy khô và hai mắt hôn ám     
-         Da mặt đen xạm khô khan     
-         Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải v́ bệnh trạng mà
tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
 

2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) th́ coi xương quyền bên trái.
-         Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh th́ trước lo lắng sau vui vẻ
-         Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ư thỏa ḷng
-         Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang
ma trong ṿng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
-         Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có
thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :     
-         Mũi có màu đỏ tươi : Thân ḿnh bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu v́ cây
gẫy
-         Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
-         Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương tŕ trệ
-         Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
-         Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
-         Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai,
mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
-         Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa
th́ đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
-         Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái b́nh thường chuyển sang sắc
trắng rơ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
-         Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do
màu vàng pha hồng tạo nên th́ trong ṿng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ  ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
-         Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rơ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt,
nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ ḥa ( Hoả gặp hoả )
-         Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) th́ trước xấu sau tốt
-         Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
-         Sắc tía hiện rơ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước c̣ nhiều sự bất trắc về
quan tụng, đồ vật
-         Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
-         Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
-         Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đ́nh hoặc đồ vật thất tán
-         An đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn th́ coi chừng xe
cộ, sông nước
-         Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong ṿng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi
quan tụng, sắc vàng là tin vui
-         Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-         Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc ǵ cũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có một điều cần lưu ư là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về h́nh ǵ trong năm h́nh rồi áp dụng nguyên lư tương sinh tướng khắc vào Ngũ h́nh để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi c̣n đưa đến kết quả ngược lại.
b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng th́ diện bộ có sắc xanh trắng hiện rơ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
*Tháng hai : Trong tháng hai th́ trên mặt cần phải hiện rơ sắc hồng tía nếu không th́ sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Măo ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Th́n, nói khác đi đó là Thiên thương  ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rơ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rơ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc tŕ trệ là bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về h́nh phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ư, thất là màu xanh.
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau th́ công việc tŕ trệ hay gặp tai ách.
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).     
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rơ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà c̣n kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.     
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng th́ mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi     
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa     
Màu đỏ: tai ách     
Màu vàng: bệnh tật     
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tư
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung b́nh, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đ́nh)     
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ư nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên v́ hạn chung Tư, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rơ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp th́ cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tư phải đen mới hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lư vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
-   Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rơ rệt
-         Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.

 

Ư NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG
I - Ư NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG
Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lănh vực:


a ) Màu da của từng cá nhân
Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ư nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, c̣n các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.


b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau :     
-         Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai     
-         Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày
-         Màu trắng của ḷng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tṛng đen )
-         Màu đỏ của các tia màu mắt ….


c ) Sự đậm lạt của từng loại màu
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ư niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.


d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa.
Ngoài màu đơn thuần, ta c̣n có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lănh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lănh vực của các đơn sắc.
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể v́ một lư do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đă làn môi thâm ś.
Tóm lạ , khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lănh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta c̣n phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lănh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.