An sao Tử vi và Bình giải
Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tử Vi
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính

Bản In PDF File Hình Trình An Sao Mới

Hỏa (-)QUAN-LỘC / 45Tị
CƠ <-Thổ-vđ>
Văn-Xương
Hóa-Kỵ
Thiên-Phúc
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Linh-Tinh    
Bạch-Hổ
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Phá-Toái
TRIỆT
Tuyệt
Hỏa (+)NÔ-BỘC / 55 Ngọ
TỬ-VI <+Thổ-mđ>
Thiên-Khôi
Hữu-Bật
Đại-Hao
Địa-Không    
Thiên-Thương
Bát-Tọa
Hồng-Loan
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Đào-Hoa
Thiên-Trù
Thai
Thổ(-)THIÊN-DI / 65 Mùi
Phục-Binh
Phong-Cáo
Điếu-Khách
Quả-Tú
Dưỡng
Kim (+)TẬT-ÁCH / 75Thân
PHÁ <-Thủy-hđ>
Tả-Phù
Quan-Phủ
Đà-La    
Hỏa-Tinh    
Thiên-Sứ
Tam-Thai
Trực-Phù
Thiên-Thọ
Trường-Sinh
Thổ(+)ĐIỀN-TRẠCH / 35Thìn
SÁT <+Kim-hđ>
Hỉ-Thần
Địa-Kiếp    
Ân-Quang
Long-Đức
Thiên-La
TRIỆT
Mộ
Hợi Tuất Dậu Thân

Tên: A
Năm Sinh: TÂN DẬU
Âm-Nữ
Tháng: 5
Ngày: 25
Giờ TỴ
Bản-Mệnh Thạch-lưu-Mộc
Cục: Thổ-ngũ-cục
THÂN cư PHU-THE (Than) / 105: tại cung HỢI
Sao Chủ Mệnh: Văn Khúc
Sao Chủ Thân: Thiên Đồng
Mệnh: Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm Tinh: Xương con gà, xuất tướng tinh con chó.
Cân lượng: 5 lượng 2 chỉ
Trực Chấp
Con nhà Thanh Đế (cô quạnh)
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Xem thêm Tử Bình

2024 XemTuong.net
Mùi
Sửu Ngọ
Dần Mão Thìn Tỵ
Kim (-)TÀI-BẠCH / 85Dậu
Văn-Khúc
Hóa-Khoa
Thiên-Quan
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Thiên-Khốc
Thái-Tuế
Mộc-Dục
Mộc(-)PHÚC-ĐỨC / 25Mão
NHẬT <+Hỏa-vđ>
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
Hóa-Quyền
Phi-Liêm
Thiên-Hư
Tuế-Phá
Lưu-Hà
Tử
Thổ(+)TỬ-TỨC / 95Tuất
LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Lực-Sĩ
Kình-Dương    
Thiên-Quí
Đẩu-Quân
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Thiên-Tài
Địa-Võng
Quan-Đới
Mộc(+)PHỤ-MẪU / 15Dần
VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Thiên-Việt
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Kiếp-Sát
Bệnh
Thổ(-)MỆNH / 5 Sửu
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Hóa-Lộc
Tướng-Quân
Long-Trì
Phượng-Các
Giải-Thần
Quan-Phù
Thiên-Hình
Hoa-Cái
TUẦN
Suy
Thủy(+) HUYNH-ĐỆ / 115
THAM <-Thủy-hđ>
Tiểu-Hao
Thiên-Hỉ
Thiếu-Âm
Thiên-Giải
LN Van-Tinh:
TUẦN
Đế-Vượng
Thủy(-) PHU-THÊ (Thân) / 105Hợi
NGUYỆT <-Thủy-mđ>
Thanh-Long
Thai-Phụ
Tang-Môn
Địa-Giải
Thiên-Mã
Cô-Thần
Lâm-Quan


XemTuong

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ Tên
A
Ngày Sinh Tây
Thứ Sáu Ngày 26 Tháng 6 Năm 1981
Ngày Sinh Âm
25/5/1981 - Ngày Ất Hợi Tháng Giáp Ngọ Năm Tân Dậu
Giờ Sinh
Tân Tỵ (10:00)
Giới Tính
Âm Nữ
Tuổi
44 tuổi Tân Dậu
Tiết khí
Sinh vào mùa Hạ chí (Giữa hè) - Kinh độ mặt trời 90°
Trực
Trực Chấp
Cân Lượng
5 lượng 2 chỉ
Mệnh
Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm Tinh
Xương con gà, xuất tướng tinh con chó.
Sao Chủ Mệnh
Văn Khúc
Sao Chủ Thân
Thiên Đồng
Con Nhà
Con nhà Thanh Đế (cô quạnh)
Độ Mạng
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Màu Sắc
hạp màu: đen, vàng - kỵ: trắng, đỏ


Thân chào Quý Cô A.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cô A lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cô những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cô A thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải
Quý Cô tuổi Tân Dậu là người hiền lành, ngay thẳng, nóng tính nhưng mau nguôi, không nuôi lòng thù hận, dễ hòa nhâp với mọi người. Quý Cô có khả năng làm việc độc lập, sống có nề nếp, ngăn nắp, thứ tự, thích hợp với môi trường ít biến động hay các ngành kỹ thuật, chuyên môn.
Vào đời, với hai bàn tay trắng, không nhờ cậy ai, kể cả thân bằng quyến thuộc. Vì vậy, khó tránh khỏi khó khăn trong Công việc xây dựng sự nghiệp. Duyên tình cũng không trọn, cuộc sống khá vất vả gian nan. Phải đi vào Trung vận, cuộc Sống ổn định từ Công việc đến duyên tình. Càng lớn tuổi Càng ăn nên làm ra. Dù Sao, với tuổi mạng tương khắc, phải chịu nhiều thăng trầm. Ngoại trừ sanh thuận Ðông, Xuân và ban ngày, nhờ duyên tinh tốt đẹp, sớm an cư lạc nghiệp, cùng chồng Xây dựng, sự nghiệp chóng thành và ít bị chao đảo.
Dù thuận hay nghịch mùa sanh, với bản chất hiền lành, ngay thẳng, Hậu Vận cũng khá giả, có người giàu sang. Tuổi già hưởng nhiều phúc lộc.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Đoán xem số mạng tuổi này,
Tân Dậu, mạng Mộc cung càn tốt thay.
Cây lựu kề đá mọc tàng,
Đông Xuân sanh đặng thuận mùa số cô.
Hạ Thu sanh gái lỗi thời,
Dù giàu có của số nàng phải lo.
Đàn bà ít có lắm thay,
Ra vai gánh vác đảm đang cho chồng.
Nhưng mà có ở được đâu,
Duyên đầu chẳng thuận duyên sau mới hòa.
Tân Dậu vô số đ àn bà,
Tánh tình cứng cỏi chẳng chìu lụy ai.
Lỗi sanh lao khổ tư bề,
Nhà cửa dời đổi xa quê họ hàng.
Tuổi già số thọ trời ban,
Vinh hoa phú quý một đời ấm no.

Hạn năm Giáp Thìn 2024 Bình Giải
Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô gặp Mã bị đao: Ngựa chiến bị thương. Đông xông tây đột, làm bao nhiêu công chuyện cho Quý Cô kẻ nọ để rốt cuộc mình bị thiệt hại, nhưng nếu ta thận trọng một tí thì chẳng hề gì. Về tình cảm: Phải lo cho thành danh rồi mới nên nghĩ đến hôn nhơn.

Trong Năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô Tân Dậu 44 tuổi gặp sao Thái Bạch. Người bị sao Thái Bạch thường kỵ tháng 5, tuy nhiên có kiết, có hung. Người Nam giới, năm nay gia-đạo thăng trầm nên lo âu, nhưng có quới nhân giúp đỡ. Riêng người Nữ giới thường bị đau ốm, nên ngừa tiểu nhân và đưa đến sự tranh chấp.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này Quý Cô gặp hạn Thiên La Chuyện trong nhà cần nhường nhịn, đề phòng cảnh phu thê ly cách, nhẫn nhịn trong nhà để tránh cảnh đó, chớ ghen tương gắt gỏng mà chuyện bé xé ra to.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô 44 tuổi, Phạm Kim Lâu lục súc (Gây hoạ cho con vật nuôi trong nhà, nếu không có vật nuôi thì không cần quan tâm). Nam kỵ cất nhà mua xe, nữ ký cưới chồng năm có Kim Lâu.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô 44 tuổi Không phạm Hoang Ốc, mà được Nhì Nghi tấn phát địa sinh tài. Làm nhà tuổi này tài lộc tiến phát, ruộng đất nhiều, nhà cửa hưng vượng, giàu có. Xem chi tiết sao hạn

Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cô có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cô có Lưỡng Đầu Kiềm là Tân Tân, ứng với quẻ BÁT THUẦN KIỀN. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục CANH TÀN VỌNG NGUYỆT (Canh tàn nhìn trăng), nghĩa là: Tuổi già cảnh huống tiêu điều (Vãng niên cảnh huống tiêu điều )

Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân 憐 tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước 著 phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 .
• Mệnh này chẳng nhân vì cơ nghiệp của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không tìm thấy nơi chốn, thời tới rồi thì không uổng phí nhiều công sức đã bỏ ra. xem chi tiết

Lượng Số Bình Giải
Số 5 lượng 2
Từ thuở mới sanh đã sướng rồi
Tiền căn tích thiện phước do trời
Tông môn rạng rỡ gia đường thạnh
Tên tuổi lừng danh khắp mọi nơi.

Nói chung, Quý Cô có số lượng và số chỉ nầy chắc chắn quyền cao chức lớn, cuộc sống giàu sang. Anh em hòa thuận. Họ hàng nhờ cậy Con cái sau nầy làm nên danh phận.




Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Quý Cô có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì Quý Cô có, không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra Quý Cô có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Quý Cô nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời Quý Cô sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Dậu: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Đàn bà thì đây là người có tướng lạ, ai nhìn cũng mến nhưng có tính dâm hoặc ghen tương và thường thì khắc chồng hại con. Tuy nhiên với những tuổi sau thì đở nhiềụ Quí, Tân, Ất, Bính gặp CỰ hãm-địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ý nghĩa tai họa bị chiết giảm đi nhiều, còn tài lộc thì hiễn đạt khá giả.
Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường, thích chơi bời ăn uống, hay nói khoắc lác. Phái nữ thì đa dâm, phóng túng. Sống khá thọ, nhưng không được sung túc, tài sản có khi bị phá tan, túng thiếu (ĐỒNG hãm-địa).

Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.
CỰ-MÔN thủ mệnh, thân ở cung Sửu là hạ cách.

Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đờị

Vợ của quí nhân (Long-Trì, Phượng-Các).
Phú: "Hình Riêu số gái long đong, Nếu không kế thất lộn chồng mà thôị" Làm khổ chồng con nếu không thì là phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).

Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ
Thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc luị Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình. Đàn bà: ngay thẳng, không lẳng lơ mặc dù gặp Đào, Hồng, Riêu (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạọ Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suy là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dậu có sao Thiên-Tài ở TỬ-TỨC: Nên chăm lo săn sóc cho con cháu thì sẻ được hưỡng phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà hay ghen tương, hay lấn át chồng (Tướng-Quân).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tại cáng.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có uy quyền và nhiều của cảị Khắc một trong hai thân (VŨ, TƯỚNG đồng cung). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-Lạ
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)

Phúc đức bình giải
Chủ được hưởng cả Phúc, Lộc, Thọ. Họ hàng có người hiển đạt phú quí, có danh giá, có uy quyền hiển hách, con cháu cũng kế tiếp được ông cha không kém (NHẬT tại Mão).
Tổn thọï, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất. Nếu có chút ít sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).
Có người cho nhà cửa hoặc đất đai (Ân-Quang ngộ Lộc-Tồn).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Phú quí song toàn nhưng không được rực rở hiễn hách. Nên chuyên kỹ nghệ và máy móc (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Có tài hùng biện. Biết suy xét, luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế (Thái-Tuế, Bạch-Hổ, Quan-Phù, Xương, Khúc).
Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).
Kẻ sĩ ẩn dật không ham chuộng công danh (Xương, Khúc, Đà, Kỵ).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm phạ Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TRIỆT). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.

Nô bộc bình giải
Bạn bè, tôi tớ giúp việc đắc lực, sinh lợi cho mình (TỬ-VIû tại miếu vượng).
Có thể có thai từ một cuộc tình (Thai, Đào-Hoa).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đị Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Mang lụy vì tình hoặc là người bất chính hay lừa chồng, thích trăng gió (Đào-Hoa (Mộc)). Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thu hút quyền rũ người khác pháị * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, bất chính với chồng. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêụ Phú: "Đào Hoa mà ở Nô cung. Gái trinh mang tiếng bất trung cùng chồng" Tuy nhiên nếu cung MỆNH có sao TỬ-VI, THIÊN-PHỦ hay Thiên-Hình thì lại đứng đắn.
Mang lụy vì tình hoặc là người bất chính hay lừa chồng, thích trăng gió (Hồng-Loan (Thủy)). Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cu Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác pháị * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, bất chính với chồng. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêụ Tuy nhiên nếu cung MỆNH có sao TỬ-VI, THIÊN-PHỦ hay Thiên-Hình thì lại đứng đắn.
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Có thể có con rơi, con rớt (Đào, Hồng).

Thiên di bình giải
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Quả-Tú (Thổ)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Nhiều bệnh tật hay đau yếu luôn. Đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dầy (Đà, Riêu, Kỵ).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Ít bệnh tật nhưng nếu gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi (Trường-Sinh (Thủy)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận hay bị dị nghị như trường hợp hối lộ, tham nhũng (Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Thái-Tuế).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Khốc (Thủy)).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Từ ba đến năm con. Về sau đều khá giả (LIÊM, PHỦ).
Hiếm con nếu ngộ trung tinh đắc cách thì khả cứu lại nhưng mà muộn (Kình ngộ Thiên Không, Đẩu Quân)
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêụ Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Con đầu bất lợi (Kình)

Phu / Thê bình giải
Nhập miếu, phu thê hoà hợp, vui chữ xướng tuỳ trong cảnh chồng sang vợ đẹp. Hội Xương, Khúc cực mỹ. Nam: có nhiều vợ đẹp, thông minh, tú lệ. Nữ: lấy chồng sớm và gặp chồng đứng tuổị Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ tuy không khắc nhưng chủ sự phân lỵ Vợ chồng đều quí hiễn; lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc bạc đầụ Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cảị Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhaụ Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).

Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh em dị bào rất khá giả (THAM đơn thủ tại Tí).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm15: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm16: Hạn tuổi năm17: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm18: Hạn tuổi năm19: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm20: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm21: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi năm52: Hạn tuổi năm53: Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Hạn tuổi năm58: Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Hạn tuổi năm61: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Hạn tuổi năm62: Hạn tuổi năm63: Hạn tuổi năm64: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Sữụ
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Dần.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Cung hạn cung Tuất.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm15:
Hạn tuổi năm16:
Hạn tuổi năm17:
Hạn tuổi năm18:
Hạn tuổi năm19:
Hạn tuổi năm20:
Hạn tuổi năm21:
Hạn tuổi năm22: Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).

Hạn tuổi năm23: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).

Hạn tuổi năm24:
Hạn tuổi năm25:
Hạn tuổi năm26:
Hạn tuổi năm27:
Hạn tuổi năm28:
Hạn tuổi năm29:
Hạn tuổi năm30:
Hạn tuổi năm31:
Hạn tuổi năm32:
Hạn tuổi năm33:
Hạn tuổi năm34:
Hạn tuổi năm35:
Hạn tuổi năm36:
Hạn tuổi năm37:
Hạn tuổi năm38:
Hạn tuổi năm39:
Hạn tuổi năm40:
Hạn tuổi năm41:
Hạn tuổi năm42:
Hạn tuổi năm43:
Hạn tuổi năm44:
Hạn tuổi năm45:
Hạn tuổi năm46:
Hạn tuổi năm47:
Hạn tuổi năm48:
Hạn tuổi năm49:
Hạn tuổi năm50:
Hạn tuổi năm51:
Hạn tuổi năm52:
Hạn tuổi năm53:
Hạn tuổi năm54:

Hạn tuổi
Người tuổi Dậu kỵ năm: Mão, Dậu và sao Kình-Dương hay sao Đà-La nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợị Năm xung: Mãọ

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữụ
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Xương, Khúc gặp Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùị
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợị
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Sữụ
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
Cung hạn: cung Mãọ
Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Thìn.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Cung hạn: cung Tỵ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Hổ: Coi chừng có thể bị tai nạng về xe cộ hay đao thương.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Cung hạn: cung Mùị
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Thân.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Cung hạn: cung Dậụ
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Tuất.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Cung hạn: cung Hợị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).

Hạn tuổi năm5: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm12: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm13: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm14: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm15:
Hạn tuổi năm16:
Hạn tuổi năm17:
Hạn tuổi năm18:
Hạn tuổi năm19:
Hạn tuổi năm20:
Hạn tuổi năm21:
Hạn tuổi năm22:
Hạn tuổi năm23: Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.

Hạn tuổi năm24:
Hạn tuổi năm25: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm26: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm27: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm28: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm29: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm30: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm31: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm32: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm33: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm34: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiềụ
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm53: Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ

Hạn tuổi năm54: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm55: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm56: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm57: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm58: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm59: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm60: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm61: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm62: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm63: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm64: TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm65: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm66: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm67: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm68: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm69: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm70: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm71: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm72: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm73: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm74: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm75: Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm76: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm77: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm78: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm79: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm80: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm81: Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm82: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm83: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm84: Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bổ Túc Bình Giải
(Dựa theo Diễn Cầm Tam Thế của Dương Công Hầu)

Quý Cô sinh mùa Hạ chí (Giữa hè), nhằm Trực Chấp. Quý Cô người nóng tính, tính tình hẹp lượng. Cổ nhân có câu 'biết địch biết ta trăm trận trăm thắng'. Nếu thấy đúng như tử vi nói thì hãy cố gắng bớt nóng tánh và nhiều độ lượng hơn với mọi người, để cuộc sống nhiều tươi đẹp.

Quý Cô Sanh nhằm ngày Thái Dương, lòng sáng láng, phước lộc nhiều, có nghề nghiệp, bằng không có nghề nghiệp thì cha mẹ chết sớm.

Quý Cô cốt Dê, số người lớn tuổi đặng thông thả, ở chỗ bố mẹ sanh không đặng, số hai bàn tay trắng, mới lập nghiệp đặng thành, dầu ở tử tế bao nhiêu, lối xóm cũng hay ghét, ưu ăn trái cây nhiều hơn.

Quý Cô có số làm thợ may, tay cầm kéo, kim chỉ, nếu không làm thợ may thì tay phải có tật, phải nên làm nghề.

Quý Cô số gặp Niên Sát, không ở chỗ cha mẹ lập, đi chỗ khác làm ăn khá,tự lập nên sự nghiệp không nhờ anh em.

Quý Cô số gặp Khổng Tước, có danh tiếng gần người sang trọng, làm ăn có chi lo liệu, biết tự lập lấy thân.

Quý Cô Kiếp trước có tánh ỷ thế khinh người, kiếp này hay say rượu khắc cha mẹ, anh em, vợ con đi tứ phương, đồ khổ, sau khi lớn tuổi ăn mặc đủ, làm ăn khá, nếu biết làm lành thì điền viên khá.

Số Quý Cô gặp Thiên At số người đặng sang trọng và đặng rảnh rang, làm ruộng, nuôi thú vật đều thịnh vượng.

Quý Cô có số nuôi được trâu heo và các lòai thú nó sanh đẻ nhiều, nuôi mau lớn cái huê lợi ấy nó sanh thêm thịnh vượng.

Quý Cô số nhằm Chữ Hướng, dầu ruộng đất cha mẹ cho cũng không cần gìn giữ đi đến đâu thấy rụông đất cũng không ham bởi thế cho nên, không giữ không tạo đặng, lo ăn mặc chơi bời đó thôi. Cổ nhân nói rằng: 'Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền', bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: 'Đức năng thắng số', dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có.

Quý Cô học nhiều nhưng thông hiểu thì ít, cho nên cái sự học không nhờ giúp gì được cho ngày sau. Bất dĩ là học cho biết chữ để nói chuyện với đời đó thôi, chứ khó đỗ đạt.

Quý Cô có số này thi kỳ nhì (lần hai) lấy được tiểu khoa, nhưng mà làm việc với thượng thẩm quan.

Quý Cô gặp số Tử, đường tình duyên trước xấu sau tốt.
Lời bình giải:
Câu rằng phu phụ tình thâm,
Phạm nay Chữ Tữ vương nhằm cho tháng,
Vợ chồng không đặng hiệp hoà,
Không trùng duyên nợ đâu mà bình an,
Một đời thứ nhứt lo toan,
Không lìa thì thác hai đàng biệt ly,
Đời sau trọn nghĩa trọn nghi,
Kết nguyền tơ tóc phải thì bền lâu.

Quý Cô gặp số Trùng Thê, số này thứ nhứt không xong, thứ nhì đặng.
Lời bình giải:
Số này chồng vợ nương nhau,
Xem trong căn nợ xôn xao bộn bề,
Số này ai nở cười chê,
Lương duyên thứ nhứt khuê phòng đợi trông,
Tơ hồng nguyệt lão hỡi ông,
Giúp cho đôi trẻ loan phòng có đôi,
Đời sao đặng hiệp giao bôi,
Vững bền tơ tóc an ngôi gia đình.

Quý Cô sanh con, nuôi được 1 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Cô, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ.

Quý Cô có huynh đệ là chữ Tử, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường.
Luận xem chữ tử số này,
Khát hào huynh đệ đổi xây nghĩa tình,
Anh không đạo nghĩa phân minh,
Em chẳng nhơn tình chịu nhịn cho an,
Oai hùm làm giữ ngang tàng,
Ngoại nhơn thân thích nghịch hàng đệ huynh,
Số này không trọn nghĩa tình,
Đến khi buồn giận chốn kình lại nhau.

Xem tuổi ông Huỳnh đế biết sang hèn, Quý Cô sinh mùa Hạ chí (Giữa hè), được số này nhỏ cực lớn khá ,không nhờ anh em.
Câu thơ tả:
Sanh nhiều chỗ ở trên vai,
Tuổi xuân cực khổ nào hay vận thời,
Ba mươi gặp vận thới lai,
Sắp lên lớn tuổi tiền tài thiếu chi,
Chừng ấy trâu ruộng thiếu gì,
Số trời đã định phải thì thua ai,
Anh em số phận tiền tài,
Chuyện mình mình liệu khó bề cậy nương.

Quý Cô có số Vong Gia, Phàm nhằm số vong gia, khi cất nhà ở trong nhà, người đàn bà hay đau bệnh máu huyết thường người đàn ông hay đau tốn của tiền thường, nhưng ở đặng lâu dài.

Giờ sinh của Quý Cô được Cha mẹ song toàn, gần người sang trọng, ăn mặc đầy đủ, anh em làm đặng nên, hào con đặng giàu có công danh. Tánh hạnh khẳng khái, làm ăn khá, đi xứ lập nên.

(Lưu ý:Phần bình giải có thể 'câu này đá câu kia' nhưng hoàn toàn đúng theo số của Quý Cô, có thể nó chỉ đúng ở một khoản thời gian nào đó trong cuộc đời. Phần lặp lại nhiều có khả năng xảy ra nhất.)

Hỏi Đáp:
Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư?
Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung.
Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan,
Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách.
Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, …
Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn.
Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.
 
Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ?
Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ?
Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha,
Vận người không bằng vận nhà,
Vận nhà không bằng vận làng,
Vận làng không bằng vận châu,
Vận châu không bằng vận nước,
Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”.
Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.
Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.
Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào.
Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.


Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Cô đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm. Quý Cô có thể xem thêm phần đoán vận mệnh qua Tứ Trụ - Bát Tự để biết rỏ hơn về vận mệnh mình.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Cô A thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net