Lá Số Tử Vi XemTuong.net
Hỏa (-)ĐIỀN-TRẠCH / 36Tị
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
Quan-Phủ
Đà-La    
Phượng-Các
Giải-Thần
Thái-Tuế
Đẩu-Quân
Thiên-Hình
Lâm-Quan
Hỏa (+)QUAN-LỘC (Thân) / 46Ngọ
THAM <-Thủy-hđ>
Hóa-Quyền
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Tam-Thai
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Đào-Hoa
Lưu-Hà
Đế-Vượng
Thổ(-)NÔ-BỘC / 56 Mùi
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Lực-Sĩ
Kình-Dương    
Địa-Kiếp    
Thiên-Thương
Ân-Quang
Thiên-Quí
Tang-Môn
Thiên-Tài
Suy
Kim (+)THIÊN-DI / 66 Thân
VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Thiên-Việt
Hóa-Lộc
Thanh-Long
Bát-Tọa
Thiếu-Âm
Cô-Thần
Thiên-Trù
TRIỆT
Bệnh
Thổ(+)PHÚC-ĐỨC / 26Thìn
LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Phục-Binh
Thiên-Hỉ
Trực-Phù
Thiên-Giải
Quả-Tú
Thiên-La
Quan-Đới
Mùi Ngọ Tỵ Thìn
Thân
Tên: A
Năm Sinh: KỶ TỴ
Âm-Nữ
Tháng: 9
Ngày: 19
Giờ THÂN
Bản-Mệnh Đại-lâm-Mộc
Cục: Hỏa-lục-cục
THÂN cư QUAN-LOC (Than) / 46: tại cung NGỌ
Sao Chủ Mệnh: Vũ Khúc
Sao Chủ Thân: Thiên Cơ
Mệnh: Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm Tinh: Xương con rắn, xuất tướng tinh con khỉ.
Cân lượng: 3 lượng 6 chỉ
Trực Trừ
Con nhà Thanh Đế (trường mạng)
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Xem thêm Tử Bình

2016 XemTuong.net
Mão
Dậu Dần
Tuất Hợi Sửu
Kim (-)TẬT-ÁCH / 76Dậu
NHẬT <+Hỏa-hđ>
LƯƠNG <-Mộc-hđ>
Hóa-Khoa
Thiên-Quan
Tiểu-Hao
Thiên-Sứ
Long-Trì
Quan-Phù
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Phá-Toái
LN Van-Tinh:
TRIỆT
Tử
Mộc(-)PHỤ-MẪU / 16Mão
Đại-Hao
Địa-Không    
Điếu-Khách
Địa-Giải
Mộc-Dục
Thổ(+)TÀI-BẠCH / 86Tuất
SÁT <+Kim-hđ>
Tướng-Quân
Phong-Cáo
Hồng-Loan
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Địa-Võng
TUẦN
Mộ
Mộc(+)MỆNH / 6 Dần
PHÁ <-Thủy-hđ>
Hữu-Bật
Văn-Xương
Thiên-Phúc
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Linh-Tinh    
Thai-Phụ
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Kiếp-Sát
Trường-Sinh
Thổ(-)HUYNH-ĐỆ / 116Sửu
Hỉ-Thần
Thiên-Khốc
Bạch-Hổ
Hoa-Cái
Dưỡng
Thủy(+) PHU-THÊ / 106
TỬ-VI <+Thổ-bh>
Thiên-Khôi
Tả-Phù
Văn-Khúc
Hóa-Kỵ
Phi-Liêm
Long-Đức
Thai
Thủy(-) TỬ-TỨC / 96Hợi
CƠ <-Thổ-hđ>
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Hỏa-Tinh    
Thiên-Hư
Tuế-Phá
Thiên-Thọ
Thiên-Mã
TUẦN
Tuyệt


XemTuong

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ Tên
A
Ngày Sinh Tây
Thứ Tư Ngày 18 Tháng 10 Năm 1989
Ngày Sinh Âm
19/9/1989 - Ngày Tân Hợi Tháng Giáp Tuất Năm Kỷ Tỵ
Giờ Sinh
Bính Thân (15:00)
Giới Tính
Âm Nữ
Tuổi
36 tuổi Kỷ Tỵ
Tiết khí
Sinh vào mùa Hàn lộ (Mát mẻ) - Kinh độ mặt trời 195°
Trực
Trực Trừ
Cân Lượng
3 lượng 6 chỉ
Mệnh
Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm Tinh
Xương con rắn, xuất tướng tinh con khỉ.
Sao Chủ Mệnh
Vũ Khúc
Sao Chủ Thân
Thiên Cơ
Con Nhà
Con nhà Thanh Đế (trường mạng)
Độ Mạng
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Màu Sắc
hạp màu: đen, xanh - kỵ: trắng, đỏ


Thân chào Quý Cô A.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cô A lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cô những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cô A thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải
Quý Cô tuổi Kỷ Tỵ là người thông minh, ham học hỏi, có khiếu về Văn Chương hơn kỹ thuật. Tánh tình có phần khác người, nội tâm Sâu Sắc nhưng hay biểu hiện đối nghich, dễ bị người hiểu lầm. Ðôi khi, trong lòng Sầu muộn Vẫn tỏ ra bình thường, Vui Vẻ, có lúc muốn được chăm sóc lại tỏ ra bất Cần.
Ý chí mạnh mẽ, chắp chặt quan điểm của mình, khó tìm được sự hòa đồng với bạn bè nên trong việc làm ăn, ít người hợp tác. Nếu thuận sanh vào ban ngày của hai mùa Ðông, Xuân, cuộc sống được thanh thản an nhàn, có chồng hạnh phúc, ấm êm. Nghịch sanh phải chịu nhiều thử thách, Điếu khách chiếu mạng, phải dời đổi bôn ba, công danh sự nghiệp cũng như duyên tình có nhiều biến động.
Quý Cô có khả nãng Chu toàn trách nhiệm Ở mọi lãnh Vực nhưng thiếu sự ham muốn để Vươn lên mà chĩ muốn an nhàn, thanh thản, Sống với nội tâm nhiều hơn về Vật chất, danh lợi.
Tiền Vận phải chịu lắm thăng trầm, tiền bạc sáng có chiều không. Nếu có của phụ ấm thì cũng trắng tay, phải tự mình làm ra mới giữ được. Vào Trung Vận, của tiền nắm giữ được, nếu đường tình đừng dang dỡ, sự nghiệp càng tăng Hậu Vận phúc lộc đầy đủ.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Kỷ Tỵ cung Cấn số này,
Mạng Mộc cây lớn mọc ngay giữa rừng.
Nếu mà sanh đặng Thu Đông,
Như cây gặp nước, như rồng gặp mưa.
Sanh nhằm lỗi số Hạ Thu,
Số phần cực nhọc nắmg mưa phũ phàng.
Số nàng chết hụt mấy lần,
Quý nhân độ mạng có phần khỏi lo.
Tuổi này sáng láng thông minh,
Thấy thì làm đặng thiệt tình chẳng sai.
Tiền vận chưa biết nên hư,
Hậu vận mới khá của dư có xài.
Lòng ở ngay thẳng mới hay,
Phật Trời hộ độ có ngày làm nên.

Hạn năm Giáp Thìn 2024 Bình Giải
Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô gặp Hổ nhập nội: Là cọp về đồng bằng, sa mạc, không có mồi để ăn. Đừng làm gì phải bỏ ra vón to, chờ hế vận xấu sẽ hay. Về tình cảm: Có nhiều lo âu trong gia đình do hào con gây ra. Nếu tuổi cô độc thì lại hay nghĩ đến thú giang hồ, nhưng sẽ gặp nhiều dịp bị giữ chân lại quê hương (Bất lợi và khó khăn).

Trong Năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô Kỷ Tỵ 36 tuổi gặp sao Thủy Diệu. Người bị sao này thường kỵ tháng 4 và tháng 8, giống như Sao Thổ Tú, cho nên có sách viết : "Thổ Tú, Thủy Diệu tứ bát ai". Nhưng xét cho kỷ, người bị sao Thủy Diệu có kiết, có hung. Nếu người Nam giới đi làm ăn sẽ khá và có lợi hơn Nữ giới.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này Quý Cô gặp hạn Tán Tận Hao tài, ngộ trúng. Đi đường đem tiền nhiều hoặc đồ nữ trang quý giá ắt bị cướp giựt và tánh mạng cũng lâm nguy. Chớ có hùm hạp hay đi khai thác lâm sản ắt gặp tai nạn.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô 36 tuổi Phạm Hoang Ốc ở Tam Địa Sát nhơn do giai đắc mệnh. Tuổi này mà làm nhà khắc hại cho người trong gia đình, hay mắc bệnh tật. Xem chi tiết sao hạn

Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cô có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cô có Lưỡng Đầu Kiềm là Kỷ Bính, ứng với quẻ ĐỊA HỎA MINH DI. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục THẬP NGUYỆT MAI HOA (Hoa mai về tháng mười), nghĩa là: Giao vận lúc thiếu niên mọi sự đều đắc ý (Tảo niên giao vận sự sự đắc ý )

Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh gian nan tảo lịch, ma nạn tằng kinh, khuyến thân lãnh như băng, huynh đệ tâm như thiết, ngư tại thủy trung lãnh noãn 暖 tự tri, hổ lang nội bất thương nhân, kinh cức trung lưu xích cước, cát tinh cứu tai tự tiêu ma 摩, an nhàn trung sinh xuất phiền não, bôn ba trung biến xuất hoan hỷ, giai thị thóai thần lai nhập mệnh, ta đà tằng đẵng vị năng hưu 休.
• Mệnh này đã sớm trải qua gian nan nguy hiểm, đã từng trải qua hoạn nạn, thân quyến tính lạnh như băng, anh em tâm như sắt, cá ở trong nước ấm hay lạnh thì tự mình biết, bên trong là con cọp con sói nhưng không hại người, đi qua trong gai góc để lại dấu vết chân, cát tinh cứu trợ tai nạn tự tan biến mất đi, trong lúc an nhàn lại sinh ra phiền não, trong lúc bôn ba lại biến ra hoan hỷ, đều bởi thoái thần vào trong mệnh, vấp trắc chật vật chưa được tốt lành. xem chi tiết

Lượng Số Bình Giải
Số 3 lượng 6
Chẳng cần lao nhọc quá làm chi
Tự kết duyên lành phỉ dạ đi
Bởi có phước tinh thường chiếu mạng
Làm ăn phát đạt rạng môn quy.

Nói chung, Quý Cô có số lượng và số chỉ nầy thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhân phò trì nên dù gặp việc gì rắc rối sau cũng được thành công. Số này sống trường thọ. Sau con cháu thi đỗ đạt.




Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Quý Cô được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời Quý Cô là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra Quý Cô có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ
MỆNH SINH CỤC: Quý Cô làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù Quý Cô có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích chơi bời trác táng (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo taỵ Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽõ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.
Suốt đời phải bôn ba, lao đao, cực khổ (PHÁ tọa thủ, gặp Hỏa-Tinh, Linh-Tinh hội hợp).

Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có PHÁ-QUÂN, Linh-Tinh và Hỏa-Tinh thì bán sạch tổ nghiệp.
Mệnh có Văn-Xương tọa thủ có PHÁ-QUÂN đồng cung, tất suốt đời phải lao đao khổ sở và hay bị bắt bớ giam cầm.

Người tài ba xuất chúng, thường hiễn đạt về võ nghiệp, có uy quyền và danh tiếng lừng lẫy (Linh đắc-địa tọa thủ, gặp Hỏa-Tinh chiếu).

Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của Quý Cô là xa quê hương lập nghiệp.
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.
Mệnh có Xương gặp PHÁ hãm địa đồng cung thì suốt đời phải lao khổ hay bị giam cầm.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâụ
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thờị Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếụ Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhãø, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Độ lượng, nhân từ, quãng đạị "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bèø và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân an tại Tí có Lộc-Tồn tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất giàu sang, tiền của chất đống.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .

Phụ Mẫu bình giải
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang, quí hiển ( LIÊM, PHỦ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất, may mắn lắm về già mới có một chổ nương thân (NGUYỆT đơn thủ tại Tỵ).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).

Quan lộc bình giải
Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (THAM đơn thủ tại Ngọ).
Có quyền chức lớn (Đế-Vượng, Quyền).
Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).

Nô bộc bình giải
Không một lòng giúp chủ. Về sau khi già thì mướn được (CỰ, ĐỒNG đồng cung).
Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Thiên-Quí (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Dễ phát đạt, hay có lộc không cầu mà đến. Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Tài lộc hưng vượng (VŨ, TƯỚNG).
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt ví như tướng mất đầu hay ấn tín bị sứt mẻ, gây tại họa khủng khiếp. Chết vì xe cộ hay gươm, giáo, súng đạn (TƯỚNG, Tuần, Triệt).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).

Tật ách bình giải
Đau mắt, mắt có tật (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng quạ" Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Suốt đời túng thiếu (THẤT-SÁT đơn thủ tại Tuất).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gáị
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).

Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con (CƠ đơn thủ tại Hợi).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng bình thường (TỬ-VI đơn thủ tại Tí).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi lọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ, Phục-Binh xung chiếu).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Khúc (Thủy)).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng thường hay bất hòạ Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Huynh đệ bình giải
Có anh chị em rất hiễn đạt (Vô-chính-diệu tại Sửu và NHẬT, NGUYỆT hội chiếu).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm16: Hạn tuổi năm17: Hạn tuổi năm18: Hạn tuổi năm19: Hạn tuổi năm20: Hạn tuổi năm21: Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm32: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm33: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm34: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm47: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm50: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm51: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm52: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm53: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Hạn tuổi năm61: Hạn tuổi năm62: Hạn tuổi năm63: Hạn tuổi năm64: Hạn tuổi năm65:

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữụ
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Cung hạn cung Dần.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậụ
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Tuất.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm16:
Hạn tuổi năm17:
Hạn tuổi năm18:
Hạn tuổi năm19:
Hạn tuổi năm20:
Hạn tuổi năm21:
Hạn tuổi năm22:
Hạn tuổi năm23:
Hạn tuổi năm24:
Hạn tuổi năm25:
Hạn tuổi năm26: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm27: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm28: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm29: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm30: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm31: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm32: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm33: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm34: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm35: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm36:
Hạn tuổi năm37:
Hạn tuổi năm38:
Hạn tuổi năm39:
Hạn tuổi năm40:
Hạn tuổi năm41:
Hạn tuổi năm42:
Hạn tuổi năm43:
Hạn tuổi năm44:
Hạn tuổi năm45:
Hạn tuổi năm46:
Hạn tuổi năm47:
Hạn tuổi năm48:
Hạn tuổi năm49:
Hạn tuổi năm50:
Hạn tuổi năm51:
Hạn tuổi năm52:
Hạn tuổi năm53:
Hạn tuổi năm54:
Hạn tuổi năm55:

Hạn tuổi
Người tuổi Tỵ kỵ năm: Tỵ và tối kỵ khi gặp hạn ở cung Tỵ và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợị Năm xung: Hợị

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữụ
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợị
THIÊN-CƠ gặp CỰ, Hỏa, Kình, Thương, Sứ: Coi chừng tang thương đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng.

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Thiên-Khôi gặp TỬ, PHỦ, Việt, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, phú quí đến cực độ. Nếu có việc tranh chấp thì cũng chẳng đáng lo ngạị
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Cung hạn: cung Sữụ
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Mãọ
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Thìn.
THIÊN-PHỦ gặp Khoa, Quyền, Lộc: Công danh hiển đạt, tài quan song mỹ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Tỵ.
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Cung hạn: cung Mùị
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Cung hạn: cung Thân.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG gặp Thiên-Khôi, Thiên-Hình: Coi chừng công danh trắc trở, hay bị thương tích ở đầu, ở mặt.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thiên-Việt gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, thêm tiếng tâm lừng lẩỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Cung hạn: cung Dậụ
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Hợị
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).

Hạn tuổi năm6: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm7: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm8: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm9: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm10: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm11: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm12: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm13: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm14: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm15: PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm16: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm17: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm18: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm19: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm20: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm21: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm22: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm23: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm24: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm25: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm26: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm27: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm28: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm29: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm30: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm31: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm32: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tộị
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm33: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm34: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm35: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm36: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm37: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm38: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm39: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm40: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm41: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm42: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm43: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm44: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm45: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tộị Nếu không cũng bị thương tích.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm46: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm47: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm48: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm49: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm50: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm51: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm52: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm53: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm54: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm55: THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm56: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm57: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm58: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm59: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm60: THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn.
CỰ-MÔN có Tang-Môn, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh: Coi chừng bị đau ốm, hao tài, có tang. Nếu không nhà có thể bị cháỵ
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm61: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm62: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm63: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm64: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm65: CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
VŨ-KHÚC sáng sủa lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc: Làm ăn phát đạt, tài quan song mỹ.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thiên-Việt gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, thêm tiếng tâm lừng lẩỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
VŨ-KHÚC sáng sủa lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc: Làm ăn phát đạt, tài quan song mỹ.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thiên-Việt gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, thêm tiếng tâm lừng lẩỵ
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm76: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm77: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm78: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm79: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm80: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm81: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm82: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm83: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm84: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm85: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảỵ Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hỏi Đáp:
Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư?
Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung.
Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan,
Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách.
Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, …
Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn.
Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.
 
Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ?
Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ?
Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha,
Vận người không bằng vận nhà,
Vận nhà không bằng vận làng,
Vận làng không bằng vận châu,
Vận châu không bằng vận nước,
Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”.
Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.
Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.
Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào.
Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Cô đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm.
Chân thành chúc Quý Cô A thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.
XemTuong.net